
Các số liệu trong quy chuẩn này gồm: Số liệu khí tượng; số liệu thời tiết và hiện tượng tự nhiên bất lợi; áp lực và vận tốc gió dùng trong thiết kế; mật độ sét đánh và số liệu động đất dùng trong thiết kế.
Quy chuẩn này được áp dụng cho việc lập, thẩm định, phê duyệt các hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Việt Nam.
Các số liệu về địa chất công trình, địa chất thuỷ văn, thuỷ văn, khoáng hoá đất, áp dụng theo các phụ lục 2.9 ÷ 2.11, Tập III, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam đã được Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số 439/BXD-CSXD ngày 25/9/1997.
Một số định nghĩa về hiện trượng thiên tai
1) Bão là một xoáy thuận nhiệt đới có sức gió mạnh nhất từ cấp 8 trở lên và có thể có gió giật. Bão từ cấp 10 đến cấp 11 được gọi là bão mạnh; từ cấp 12 trở lên được gọi là bão rất mạnh. Ghi chú: Cấp gió được tính theo thang Bô-pho (bảng 3.2 Phụ lục chương 3).
2) Lốc là luồng gió xoáy có vận tốc lớn được hình thành trong phạm vi hẹp và tan đi trong thời gian ngắn.
3) Lũ là hiện tượng mực nước sông dâng cao trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó xuống.
4) Lũ quét (hay lũ ống) là lũ xảy ra tại miền núi khi có mưa cường độ lớn tạo dòng chảy xiết. Lũ quét có sức tàn phá lớn và xảy ra bất ngờ.
5) Nước dâng là hiện tượng nước biển dâng cao hơn mức nước triều bình thường do ảnh hưởng của bão.
6) Dông là hiện tượng đối lưu mạnh của khí quyển gây ra sự phóng điện đột ngột kèm theo sấm chớp.
7) Sét là hiện tượng phóng điện trong khí quyển khi dông.
8) Mật độ sét đánh là số lần phóng điện xuống đất tính trên 1 km2 trong một năm.
9) Động đất (còn gọi là địa chấn) là sự rung động mặt đất, gây ra bởi các dịch chuyển đột ngột của các địa khối theo các đứt gãy địa chất trong lòng đất (gọi là động đất kiến tạo), các vụ nổ núi lửa (gọi là động đất núi lửa), các vụ sụp đổ hang động, các vụ trượt lở đất, thiên thạch và các vụ nổ nhân tạo.
10) Chấn tiêu là nơi phát sinh động đất, nơi năng lượng động đất được giải phóng và truyền ra không gian xung quanh dưới dạng sóng đàn hồi, gây rung động mặt đất. Chấn tâm là hình chiếu theo chiều thẳng đứng của chấn tiêu trên mặt đất.
11) Cường độ động đất là đại lượng biểu thị độ lớn về năng lượng mà động đất phát ra dưới dạng sóng đàn hồi. Cường độ động đất được đánh giá bằng thang độ Richter, có giá trị bằng logarit cơ số 10 của biên độ cực đại (micron) thành phần nằm ngang của sóng địa chấn trên băng ghi của máy địa chấn chu kỳ ngắn chuẩn Wood Andersen ở khoảng cách 100 km từ chấn tâm.
12) Cấp động đất là đại lượng biểu thị cường độ chấn động mà nó gây ra trên mặt đất và được đánh giá theo các thang phân bậc mức độ tác động của động đất đối với các kiểu nhà cửa, công trình, đồ vật, súc vật, con người và biến dạng mặt đất. Cấp động đất thường được đánh giá bằng thang MSK-64 (Medvedev-SponheuerKarnik).
13) Độ muối khí quyển là tổng lượng muối clorua trong không khí tính theo số miligam ion Cl sa lắng trên 1m2 bề mặt công trình trong một ngày đêm (mg Cl- /m2 .ngày)